CHÍNH PHỦ --------
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 71/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT CẠNH TRANH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CẠNH
TRANH
Căn cứ Luật
Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực cạnh tranh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định việc xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về cạnh tranh.
2. Hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy định của Nghị định này bao
gồm:
a) Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh;
b) Hành vi vi phạm quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
c) Hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và hiệp hội
ngành nghề hoạt động ở Việt Nam (sau đây gọi chung
là hiệp hội) được quy định tại Điều 2 của Luật Cạnh tranh.
2. Tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi được quy định tại Mục 5 Chương II
của Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, tổ chức cá nhân vi phạm
phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng
một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh
tranh bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi
phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục
hậu quả sau:
a) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường;
b) Buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh
nghiệp đã mua;
c) Buộc cải chính công khai;
d) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao
dịch kinh doanh;
đ) Buộc sử dụng hoặc bán lại các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp đã mua nhưng không sử dụng;
e) Buộc loại bỏ những biện pháp ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh;
g) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp
đã cản trở;
h) Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
i) Buộc khôi phục lại các điều khoản
hợp đồng đã thay đổi mà không có lý do chính đáng;
k) Buộc khôi phục lại
hợp đồng đã hủy
bỏ mà không có lý do chính đáng.
Điều 4. Xác định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát
hành vi hạn chế cạnh tranh
1. Tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh
tranh được xác định theo tỷ lệ phần trăm doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào
của hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hành vi vi phạm trong thời gian thực hiện
hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp vi phạm.
2. Trong trường hợp không thể xác định được doanh thu bán ra hoặc doanh số mua
vào của hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản
1 Điều này, tiền phạt được xác định theo tỷ lệ phần trăm tổng doanh thu của
doanh nghiệp vi phạm trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
3. Khi xác định tiền phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan
có thẩm quyền căn cứ vào các thông tin, số liệu trong sổ sách tài chính, kế toán
do doanh nghiệp cung
cấp. Trường hợp doanh nghiệp không cung
cấp hoặc cung cấp thông tin, số liệu không đúng, cơ quan có
thẩm quyền có thể căn cứ vào các thông tin, số liệu tự thu thập hoặc các
thông tin, số liệu sẵn có.
4. Tỷ lệ phần trăm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do cơ quan có
thẩm quyền xác định căn cứ vào một hoặc một số yếu tố sau đây:
a) Mức độ gây hạn chế cạnh tranh do hành vi vi phạm gây ra;
b) Mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra;
c) Khả năng gây hạn chế cạnh tranh của các đối tượng vi phạm;
d) Thời gian thực hiện hành vi vi phạm;
đ) Phạm vi thực hiện hành vi vi phạm;
e) Khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
g) Các yếu tố cần thiết khác trong từng vụ việc cụ thể.
5. Đối với mỗi tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 85 của
Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh
tranh, mức tiền phạt xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này được điều chỉnh
giảm hoặc tăng tương ứng 15%.
6. Trong mọi trường hợp, mức tiền phạt đối với mỗi hành vi vi phạm quy định
về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh không được vượt quá mức tiền phạt
tối đa đối với hành vi đó được quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3 Chương II của
Nghị định này.
Điều 5. Mức tiền phạt đối
với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh, hành vi vi
phạm pháp luật về cạnh tranh khác
1. Mức tiền phạt tối đa đối với hành vi
cạnh tranh không lành mạnh, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác
là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức tiền phạt quy định tại Mục 4, Mục 5 Chương II của Nghị định này là mức áp
dụng đối với hành vi vi phạm do
tổ chức thực hiện. Cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức tiền phạt đối
với cá nhân bằng một phần hai lần mức tiền phạt đối với tổ chức.
3. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không
lành mạnh và vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của
khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên
nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
4. Đối với mỗi tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 85 của
Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh
tranh, mức tiền phạt xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này được điều chỉnh
giảm hoặc tăng tương ứng 15%.
Điều
6. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây ra
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì
phải bồi thường.
2. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo
các quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 7. Thời hiệu khiếu nại vụ việc cạnh tranh, thời hiệu ra quyết định điều tra
trong trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện hành vi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về cạnh tranh
Thời hiệu khiếu nại vụ việc cạnh tranh, thời hiệu ra quyết định điều tra trong
trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về cạnh tranh theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh là 2
năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực
hiện.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
CẠNH TRANH
Mục 1: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 8. Hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết
hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau
đây;
a) Thỏa thuận
áp dụng thống nhất mức giá với một số hoặc tất cả khách hàng;
b) Thỏa thuận
tăng giá hoặc giảm giá ở mức cụ thể;
c) Thỏa thuận
áp dụng công thức tính giá chung;
d) Thỏa thuận
duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan;
đ)
Thỏa thuận không chiết khấu giá hoặc áp dụng mức chiết khấu giá thống
nhất;
e) Thỏa thuận
dành hạn mức tín dụng cho khách hàng, trừ trường hợp
thỏa thuận dành hạn mức tín dụng cho khách hàng trong hoạt động cho vay
hợp vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
g) Thỏa thuận
không giảm giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của
thỏa thuận;
h) Thỏa thuận
sử dụng mức giá thống nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán bắt đầu.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi
phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi
hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh.
Điều 9. Hành vi thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng
hóa, cung ứng dịch vụ
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết
hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Thỏa thuận về số lượng hoặc địa điểm mua, bán hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham gia
thỏa thuận;
b) Thỏa thuận
mỗi bên tham gia
thỏa thuận chỉ được mua hàng
hóa, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn cung cấp nhất định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi
phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 10. Hành vi
thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán
hàng
hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết
hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Thỏa thuận
cắt, giảm số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường liên quan so với trước đó;
b) Thỏa thuận
ấn định số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị trường.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi
phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 11. Hành vi thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu
tư
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết
hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Thỏa thuận
thống nhất mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy
hoặc không sử dụng;
b) Thỏa thuận
không đưa thêm vốn để mở rộng sản xuất, cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ
hoặc để mở rộng phát triển khác.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi
phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 12. Hành vi thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp
đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết
hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Thỏa thuận
áp đặt cho doanh nghiệp khác một trong các điều kiện tiên
quyết sau đây trước khi ký
kết hợp đồng mua, bán hàng
hóa, dịch vụ: Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng
hóa khác; mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam
kết của bên nhận đại lý theo quy định của pháp luật về đại lý; hạn chế về địa
điểm bán lại hàng
hóa, trừ những hàng
hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế
kinh doanh theo
quy định của pháp luật; hạn chế về khách hàng mua hàng
hóa để bán lại, trừ những hàng
hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế
kinh doanh theo quy định của pháp luật; hạn chế về hình thức, số lượng hàng
hóa được cung cấp;
b) Thỏa thuận
ràng buộc doanh nghiệp khác khi mua, bán hàng
hóa, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia
thỏa thuận phải mua hàng
hóa, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc
thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện
hợp đồng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi
phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 13. Hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham
gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận
không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận;
b) Thỏa thuận
cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng
hóa, không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận;
c) Thỏa thuận
cùng mua, bán hàng
hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận không thể tham gia thị trường liên quan;
d) Thỏa thuận
cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ các nhà phân phối, nhà bán lẻ đang giao dịch với
mình phân biệt đối xử khi mua, bán hàng
hóa của doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận theo hướng gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp này;
đ)
Thỏa thuận cùng mua, bán hàng
hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi
phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 14. Hành vi thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không
phải là các bên của thỏa thuận
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận
không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận và cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua,
bán hàng
hóa, không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
|