Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS số 92/2015/QH13, Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13
Tác giả:
| Ngày:
12/07/2018
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 04/2016/NQ-HĐTP
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
NGHỊ QUYẾT
Hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
số 92/2015/QH13, Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
bằng phương tiện điện tử
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2015, Luật tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này hướng dẫn việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa người khởi kiện, đương sự, người tham gia tố tụng khác (sau đây gọi là người khởi kiện, người tham gia tố tụng) với Tòa án trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính.
2. Hướng dẫn tại Nghị quyết này được áp dụng để gửi, nhận đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tửgiữa người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người tham gia tố tụng khác với Tòa án trong thủ tục giải quyết việc dân sự.
3. Nghị quyết này không áp dụng để thực hiện thủ tục giao, nhận hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa Tòa án với Tòa án; giữa Tòa án với Viện kiểm sát và Cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng dân sự), Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật tố tụng hành chính).
2. Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là giao dịch điện tử) là việc người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện thủ tục gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.
2. Thông điệp dữ liệu điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là thông điệp dữ liệu điện tử) là dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử từ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Tài khoản giao dịch điện tửtrong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là tài khoản giao dịch điện tử)là tên và mật khẩu được Tòa án cấp cho người khởi kiện,người tham gia tố tụngđể đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án khi thực hiện giao dịch điện tử.
4. Chữ ký điện tửtrong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là chữ ký điện tử) là chữ ký điện tử được tạo lập theo quy định của Luật giao dịch điện tử để ký thông điệp dữ liệu điện tử và có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu điện tử, xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với thông điệp dữ liệu điện tử được ký.
5.Cổng thông tin điện tử của Tòa án là điểm truy cập tập trung, lưu trữ, tích hợp các thông tin để người khởi kiện, người tham gia tố tụng giao dịch điện tử với Tòa án trên nền tảng Web.
Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện tử
1. Việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính phải tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Nghị quyết này và pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được lựa chọn giao dịch điện tử với Tòa án theo một trong các hình sức sau:
a) Gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án;
b) Chỉ nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo.
3. Người khởi kiện,người tham gia tố tụng thực hiện giao dịch điện tử với Tòa án kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận của Tòa án. Trường hợp này, Tòa án có trách nhiệm thực hiện cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử cho họ. Người khởi kiện,người tham gia tố tụng vẫn có quyền gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
4. Người khởi kiện,người tham gia tố tụngngừng giao dịch điện tử với Tòa án kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận của Tòa án. Trường hợp này việc nộp đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ của người khởi kiện, người tham gia tố tụng và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án được thực hiện bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
5. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án đã thực hiện giao dịch điện tử thành công thì được xác định là đã hoàn thành thủ tục tố tụng tương ứng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụnglựa chọn gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án phải có các điều kiện sau:
a) Có địa chỉ thư điện tử để gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử đến và đi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án;
b) Có chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận;
c) Đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị quyết này;
d) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn tại Nghị quyết này.
2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng lựa chọn chỉ nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo thì phải đáp ứng các điều kiện hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này và đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị quyết này.
1. Thông điệp dữ liệu điện tử được sử dụng trong giao dịch điện tử phải được định dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
2. Thông điệp dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký điện tử đã được chứng thực theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như văn bản, bản gốc; có giá trị làm nguồn chứng cứ nếu đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Luật giao dịch điện tử và quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 7. Sử dụng chữ ký điện tử
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện việc gửi thông điệp dữ liệu điện tử cho Tòa án phải sử dụng chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận để ký thông điệp dữ liệu điện tử.
2. Tòa án khi thực hiện giao dịch điện tử với người khởi kiện, người tham gia tố tụng phải sử dụng chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, công nhận để ký thông điệp dữ liệu điện tử.
3. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án có trách nhiệm quản lý, sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử, Nghị quyết này và pháp luật có liên quan.
Điều 8. Thời gian, địa chỉ thực hiệngiao dịch điện tử